Phan Hồng Thái - Phạm Cẩm Hùng
Tóm tắt
Dựa trên cơ sở khoa học, tổng hợp kinh nghiệm xây dựng kế hoạch huấn luyện môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của các chuyên gia, giảng viên, HLV, đề tài đã xây dựng được 03 kế hoạch huấn luyện cho đối tượng là học sinh Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa, kế hoạch huấn luyện môn (Bóng đá. Vovinam. môn Cờ vua ).
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, tại thành phố Thanh Hóa tốc độ phát triển đô thị ngày càng nhanh, diện tích các trường Tiểu học, THCS trên địa bàn thành phố còn hạn chế, nhu cầu tham gia tập luyện thể dục thể thao của học sinh tiểu học và THCS trên địa bàn thành phố ngày một tăng cao. Việc tổ chức thành lập các câu lạc bộ thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của học sinh là cần thiết và cấp bách. Vấn đề này đã và đang được các nhà trường, đơn vị chuyên môn tổ chức thực hiện. Công tác huấn luyện tập chung phát triển chủ yếu ở các môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua, Cầu lông, Bóng rổ...
Để công tác huấn luyện đạt hiệu quả, đòi hỏi huấn luyện viên phải có trình độ, phải có kế hoạch huấn luyện cụ thể và hiện thực hóa kế hoạch huấn luyện một cách khoa học.
Tuy nhiên, đa số các huấn luyện viên lên lớp chủ yếu sử dụng kinh nghiệm hoặc một số giáo án mẫu, chưa đầu tư thời gian để xây dựng kế hoạch huấn luyện cụ thể, khoa học.
Huấn luyện viên tham gia tổ chức các câu lạc bộ thì hoạt động huấn luyện chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm và có sử dụng một số giáo án mẫu, đặc biệt là chưa có kế hoạch huấn luyện cụ thể cho đối tượng học sinh Tiểu học và THCS.
2.Kết quả nghiên cứu và bàn luận
2.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch huấn luyện Bóng đá, Vovinam, Cờ vua tại các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn Tp Thanh Hóa.
2.1.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên Thể dục và sự ảnh hưởng trong công tác xây dựng kế hoạch huấn luyện Bóng đá, Vovinam, Cờ vua tại các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn Tp Thanh Hóa hiện nay.
Bảng1. Thực trạng trình độ đội ngũ giáo viên Thể dục tại các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn Tp Thanh Hóa.
Câu hỏi
|
Trả lời
|
Tiểu học
|
THCS
|
n = 20
|
Tỷ lệ
|
n = 20
|
Tỷ lệ
|
Trình độ
|
Cao đẳng
|
3
|
15
|
2
|
20
|
Đại học
|
15
|
75
|
18
|
80
|
Thạc sĩ
|
2
|
10
|
0
|
0
|
Giới tính
|
Nam
|
8
|
40
|
14
|
70
|
Nữ
|
12
|
60
|
6
|
30
|
Độ tuổi
|
Dưới 25
|
1
|
5
|
0
|
0
|
25 - 34
|
11
|
55
|
9
|
45
|
35 - 44
|
5
|
25
|
6
|
30
|
Trên 45
|
3
|
15
|
5
|
25
|
Thâm niên công tác
|
Dưới 5 năm
|
2
|
10
|
1
|
5
|
5-15 năm
|
14
|
70
|
14
|
70
|
Trên 15 năm
|
4
|
20
|
5
|
25
|
Chuyên sâu
|
Bóng đá
|
1
|
5
|
2
|
10
|
Võ thuật
|
3
|
15
|
4
|
20
|
Cờ vua
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Khác
|
16
|
80
|
14
|
70
|
Qua bảng 1. cho thấy:
Ở cấp tiểu học tỷ lệ giáo viên nam nữ không đồng đều, thậm trí tỷ lệ giáo viên nữ chiếm tỷ lệ cao hơn chiếm 60%, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong công tác tổ chức ngoại khóa, xây dựng kế hoạch huấn luyện, đặc biệt là KHHL và huấn luyện môn Bóng đá; Chuyên sâu được đào tạo có tới 70 – 80% là chuyên sâu khác, có 5 đến 10% là chuyên sâu Bóng đá, chuyên sâu Võ thuật chiếm 15 – 20%, không có giáo viên được đào tạo chuyên sâu Cờ vua điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng, kinh nghiệm trong xây dựng KHHL môn Bóng đá, Vovinam và Cờ vua cho học sinh Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa.
2.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác huấn luyện ngoại khóa Bóng đá, Vovinam, Cờ vua cho học sinh các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa.
Thực trạng cơ sở vật chất trên cho thấy về cơ sở vật chất ở trong và ngoài nhà trường cơ bản đáp ứng được nhu cầu tập luyện môn Bóng đá, Vovinam và Cờ vua của học sinh các trường tiểu học và THCS TP Thanh Hóa.
2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch huấn luyện các môn thể thao (Bóng đá, Vovinam, Cờ vua) cho học sinh các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa.
Bảng 2. Thực trạng xây dựng kế hoạch huấn luyện môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua cho học sinh các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa
Câu hỏi
|
Trả lời
|
Tiểu học
|
THCS
|
n = 20
|
Tỷ lệ
|
n = 20
|
Tỷ lệ
|
Bóng đá
|
Đã từng
xây dựng KHHL
|
4
|
20
|
3
|
15
|
Chưa bao giờ
xây dựng KHHL
|
16
|
80
|
17
|
85
|
Vovinam
|
Đã từng
xây dựng KHHL
|
3
|
15
|
2
|
10
|
Chưa bao giờ
xây dựng KHHL
|
17
|
85
|
18
|
90
|
Cờ vua
|
Đã từng
xây dựng KHHL
|
1
|
5
|
2
|
10
|
Chưa bao giờ
xây dựng KHHL
|
19
|
95
|
18
|
90
|
Qua bảng 2. cho thấy:
Ở cấp tiểu học tỷ lệ giáo viên nam nữ không đồng đều, thậm trí tỷ lệ giáo viên nữ chiếm tỷ lệ cao hơn chiếm 60%, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong công tác tổ chức ngoại khóa, xây dựng kế hoạch huấn luyện, đặc biệt là KHHL và huấn luyện môn Bóng đá; Chuyên sâu được đào tạo có tới 70 – 80% là chuyên sâu khác, có 5 đến 10% là chuyên sâu Bóng đá, chuyên sâu Võ thuật chiếm 15 – 20%, không có giáo viên được đào tạo chuyên sâu Cờ vua điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng, kinh nghiệm trong xây dựng KHHL môn Bóng đá, Vovinam và Cờ vua cho học sinh Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa.
2.2.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác huấn luyện ngoại khóa Bóng đá, Vovinam, Cờ vua cho học sinh các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa.
Thực trạng cơ sở vật chất trên cho thấy về cơ sở vật chất ở trong và ngoài nhà trường cơ bản đáp ứng được nhu cầu tập luyện môn Bóng đá, Vovinam và Cờ vua của học sinh các trường tiểu học và THCS TP Thanh Hóa.
2.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch huấn luyện các môn thể thao (Bóng đá, Vovinam, Cờ vua) cho học sinh các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa.
Bảng 3. Thực trạng xây dựng kế hoạch huấn luyện môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua cho học sinh các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa
Câu hỏi
|
Trả lời
|
Tiểu học
|
THCS
|
n = 20
|
Tỷ lệ
|
n = 20
|
Tỷ lệ
|
Bóng đá
|
Đã từng
xây dựng KHHL
|
4
|
20
|
3
|
15
|
Chưa bao giờ
xây dựng KHHL
|
16
|
80
|
17
|
85
|
Vovinam
|
Đã từng
xây dựng KHHL
|
3
|
15
|
2
|
10
|
Chưa bao giờ
xây dựng KHHL
|
17
|
85
|
18
|
90
|
Cờ vua
|
Đã từng
xây dựng KHHL
|
1
|
5
|
2
|
10
|
Chưa bao giờ
xây dựng KHHL
|
19
|
95
|
18
|
90
|
Ở cấp Tiểu học có tới 80 – 95% và cấp THCS 85 – 90% giáo viên chưa từng xây dựng KHHL Bóng đá, Vovinam và Cờ vua. Chỉ có 10 – 20% giáo viên đã từng xây dựng KHHL Bóng đá, Vovinam và Cờ vua cho học sinh các trường Tiểu học và THCS, đây là tỷ lệ khá khiêm tốn về nhu cầu tập luyện hiện nay của học sinh trong các nhà trường.
Bảng 4. Thực trạng chất lượng kế hoạch huấn luyện môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua cho học sinh các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa
Câu hỏi
|
Trả lời
|
Tiểu học
|
THCS
|
n = 20
|
Tỷ lệ
|
n = 20
|
Tỷ lệ
|
Bóng đá
|
Tốt
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Khá
|
1
|
5
|
0
|
0
|
Trung bình
|
16
|
80
|
15
|
75
|
Kém
|
3
|
15
|
5
|
25
|
Vovinam
|
Tốt
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Khá
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Trung bình
|
17
|
85
|
16
|
80
|
Kém
|
3
|
15
|
4
|
20
|
Cờ vua
|
Tốt
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Khá
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Trung bình
|
18
|
90
|
17
|
85
|
Kém
|
2
|
10
|
3
|
15
|
Chỉ có 5% cho rằng KHHL mà các giáo viên Tiểu học xây dựng đạt chất lượng khá, có 75 – 90% trung bình và 10 – 25% chất lượng kém.
Thực trạng trên cho thấy chất lượng KHHL Bóng đá, Vovinam, Cờ vua nhằm phục vụ cho hoạt động giảng dạy, huấn luyện ngoại khóa Bóng đá, Vovinam, Cờ vua ngoài giờ lên lớp là vấn đề cấp bách cần được các chuyên gia, HLV đầu ngành quan tâm xây dựng để hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên thể dục tại các trường Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa nhằm đáp ứng nhu cầu tập luyện ngày càng cao của học sinh trên địa bàn hiện nay.
2.3. Thực trạng thành tích các môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa.
2.3.1. Lựa chọn test đánh giá thực trạng thành tích môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa.
Qua phỏng vấn lựa chọn, đánh giá độ tin cậy, tính thống báo của test đề tài đã lựa chọn được 9 test đánh giá thành tích cho VĐV Bóng đá, Vovinam, Cờ vua Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa, gồm:
Bóng đá:
- Dẫn bóng tốc độ 20m (s)
- Tâng bóng (l)
- Đá bóng xa bằng chân thuận (m)
Vovinam:
- Đấm tốc độ 15 lần (s)
- Đá di chuyển hai mục tiêu cách nhau 3m 10 lần (s)
- Cơ bụng 10 lần (s)
Cờ vua:
- Phản xạ với đồng hồ/10giây (l)
- BT chiếu hết 2 nước10 bài dễ / 50’
- Biến thế khai cuộc 6 biến/60’
2.3.2. Đánh giá thực trạng thành tích các môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa.
Để đánh giá thực trạng thực trạng thành tích các môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa. Chúng tôi tiến hành so sánh thành tích các môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa (Để khách quan đề tài không thu thập thành tích của các VĐV năng khiếu đang học các trường tại các trường Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa, chỉ thu thập thành tích các VĐV nghiệp dư là học sinh đang học tại các trường trên địa bàn) với thành tích các môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS huyện Hoằng Hóa và Sầm Sơn.
Bảng 5. So sánh thành tích các môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa với thành tích các môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS huyện Hoằng Hóa và TP Sầm Sơn
TT
|
Test
|
|
Thành phố Thanh Hóa
(1)
|
Huyện Hoắng Hóa (2)
|
Thành phố Sầm Sơn (3)
|
t12
|
P
|
t13
|
P
|
Bóng đá
|
Dẫn bóng tốc độ 20m (s)
|
5.25 ± 0.08
|
4.72 ± 0.06
|
4.65 ± 0.07
|
2,36
|
<0,05
|
2,76
|
<0,05
|
Tâng bóng (l)
|
6 ± 0.55
|
7,4 ± 0.51
|
7,2 ± 0.58
|
2,79
|
< 0,05
|
2,61
|
<0,05
|
Đá bóng xa bằng chân thuận (m)
|
12 ± 0.62
|
15 ± 0.68
|
14 ± 0.65
|
3,33
|
<0,05
|
2,63
|
<0,05
|
Vovi
nam
|
Đấm tốc độ 15 lần (s)
|
20.05 ± 1.44
|
18.02 ± 1.34
|
18.09 ± 1.48
|
2,33
|
<0,05
|
2,78
|
<0,05
|
Đá di chuyển hai mục tiêu cách nhau 3m 10 lần (s)
|
18.81 ± 0.76
|
16.24 ± 0.68
|
16.15 ± 0.66
|
2,79
|
< 0,05
|
2,61
|
<0,05
|
Cơ bụng 10 lần (s)
|
24.95 ± 1.30
|
22.58 ± 1.36
|
21.86 ± 1.34
|
3,33
|
<0,05
|
2,63
|
<0,05
|
Cờ vua
|
Phản xạ với đồng hồ/10giây (l)
|
6 ± 0.36
|
7,3 ± 0.32
|
7,5 ± 0.38
|
2,33
|
<0,05
|
2,78
|
<0,05
|
BT chiếu hết 2 nước10 bài dễ / 50’
|
6,5 ± 0.31
|
7,4 ± 0.34
|
7,8 ± 0.32
|
2,79
|
< 0,05
|
2,61
|
<0,05
|
Biến thế khai cuộc 6 biến/60’
|
3 ± 0.28
|
4 ± 0.33
|
4,2 ± 0.29
|
3,33
|
<0,05
|
2,63
|
<0,05
|
Khi so sánh thành tích môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa với thành tích các môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS huyện Hoằng Hóa cho thấy, thành tích thu được ở cả 9 test sức nhanh đều thể hiện ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất P<0,05. Hay nói cách khác thành tích môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS huyện Hoằng Hóa tốt hơn so TP Thanh Hóa.
Tương tự, khi so sánh thành tích môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa với thành tích các môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS TP Sầm Sơn cho thấy, thành tích thu được ở cả 9 test sức nhanh đều thể hiện ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất P<0,05. Hay nói cách khác thành tích môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS TP Sầm Sơn tốt hơn so TP Thanh Hóa.
Điều này cho thấy: Việc xây dựng kế hoạch huấn luyện ngoại khóa môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua cho học sinh Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa là rất cần thiết.
Khi so sánh thành tích môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa với thành tích các môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS huyện Hoằng Hóa cho thấy, thành tích thu được ở cả 9 test sức nhanh đều thể hiện ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất P<0,05. Hay nói cách khác thành tích môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS huyện Hoằng Hóa tốt hơn so TP Thanh Hóa.
Tương tự, khi so sánh thành tích môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa với thành tích các môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS TP Sầm Sơn cho thấy, thành tích thu được ở cả 9 test sức nhanh đều thể hiện ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất P<0,05. Hay nói cách khác thành tích môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh tại các trường Tiểu học và THCS TP Sầm Sơn tốt hơn so TP Thanh Hóa.
Điều này cho thấy: Việc xây dựng kế hoạch huấn luyện ngoại khóa môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua cho học sinh Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa là rất cần thiết.
2.4. Xây dựng kế hoạch huấn luyện các môn thể thao (Bóng đá, Vovinam, Cờ vua) cho học sinh các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa.
2.4.1. Xây dựng cấu trúc kế hoạch huấn luyện môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua cho học sinh các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa.
Bảng 6. Kết quả phỏng vấn lựa chọn cấu trúc kế hoạch huấn luyện mẫu các môn thể thao: Bóng đá, Vovinam, Cờ vua cho học sinh các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa (n = 20)
TT
|
Cấu trúc KHHL môn: Bóng đá,
Cờ vua, Vovinam
|
Cần thiết
|
Không
cần thiết
|
n
|
%
|
n
|
%
|
1
|
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
|
18
|
90
|
2
|
10
|
2
|
II. CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN
|
16
|
80
|
4
|
20
|
3
|
Các căn cứ xây dựng kế hoạch huấn luyện.
|
17
|
85
|
3
|
15
|
4
|
Đối tượng và lứa tuổi huấn luyện.
|
16
|
80
|
4
|
20
|
5
|
Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
|
15
|
75
|
5
|
25
|
6
|
Nguyên tắc huấn luyện
|
16
|
80
|
4
|
20
|
7
|
Nguyên tắc sử dụng lượng vận động HL
|
12
|
60
|
8
|
40
|
8
|
Phương pháp huấn luyện
|
16
|
80
|
4
|
20
|
9
|
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
|
20
|
100
|
0
|
0
|
10
|
Mục tiêu
|
19
|
95
|
1
|
5
|
11
|
Nhiệm vụ
|
20
|
100
|
0
|
0
|
12
|
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN
|
19
|
95
|
1
|
5
|
13
|
Huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật
|
16
|
80
|
4
|
20
|
14
|
Huấn luyện tố chất thể lực
|
20
|
100
|
0
|
0
|
15
|
Huấn luyện tâm lý – ý trí
|
9
|
45
|
11
|
55
|
16
|
Mẫu giáo án huấn luyện
|
17
|
85
|
3
|
15
|
17
|
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
|
16
|
80
|
4
|
20
|
18
|
Người lập kế hoạch và ký duyệt
|
19
|
95
|
1
|
5
|
19
|
Tài liệu tham khảo
|
8
|
40
|
12
|
60
|
20
|
Ý kiến khác: .............................................................................................
|
Qua bảng 6 chúng tôi lựa chọn được cấu trúc kế hoạch huấn luyện mẫu các môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua cho học sinh các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa, như sau:
TT
|
Cấu trúc KHHL môn: Bóng đá, Cờ vua, Vovinam
|
1
|
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
|
2
|
II. CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN
|
3
|
1. Các căn cứ xây dựng kế hoạch huấn luyện.
|
4
|
2. Đối tượng và lứa tuổi huấn luyện.
|
5
|
3. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
|
6
|
4. Nguyên tắc huấn luyện
|
7
|
6. Phương pháp huấn luyện
|
8
|
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
|
9
|
Mục tiêu
|
10
|
Nhiệm vụ
|
11
|
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN
|
12
|
Huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật
|
13
|
Huấn luyện tố chất thể lực
|
14
|
Mẫu giáo án huấn luyện
|
15
|
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
|
16
|
Người lập kế hoạch và ký duyệt
|
2.5. Tổ chức thực nghiệm đánh giá hiệu quả ứng dụng kế hoạch huấn luyện các môn thể thao (Bóng đá, Vovinam, Cờ vua) cho học sinh các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn Tp Thanh Hóa.
Phương pháp thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm sử dụng phương pháp thực nghiệm tự đối chiếu.
Thời gian thực nghiệm: Mỗi tiết học 90 – 120 phút, tuần tập 2 buổi, tiến trình thực nghiệm trong 6 tháng.
Đối tượng thực nghiệm là học sinh Tiểu học và THCS tại các trường: Tiểu học Tân Sơn, Tiểu học Quảng Thịnh, Tiểu học&THCS Đông Bắc Ga.
Nội dung thực nghiệm: Kế hoạch huấn luyện môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua cho học sinh các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa mà đề tài đã nghiên cứu xây dựng.
Đội ngũ huấn luyện viên là cán bộ, HLV, giảng viên Trung tâm đào tạo bỗi dưỡng năng khiếu thể thao Trường Đại học VHTT&DL Thanh Hóa và các HLV, cộng tác viên được tập huấn nội dung KHHL Bóng đá, Vovinam, Cờ vua đề tài xây dựng.
Địa điểm thực nghiệm: Tiểu học Tân Sơn, Tiểu học Quảng Thịnh, Tiểu học và THCS Đông Bắc Ga.
Chỉ có 5% cho rằng KHHL mà các giáo viên Tiểu học xây dựng đạt chất lượng khá, có 75 – 90% trung bình và 10 – 25% chất lượng kém.
Thực trạng trên cho thấy chất lượng KHHL Bóng đá, Vovinam, Cờ vua nhằm phục vụ cho hoạt động giảng dạy, huấn luyện ngoại khóa Bóng đá, Vovinam, Cờ vua ngoài giờ lên lớp là vấn đề cấp bách cần được các chuyên gia, HLV đầu ngành quan tâm xây dựng để hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên thể dục tại các trường Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa nhằm đáp ứng nhu cầu tập luyện ngày càng cao của học sinh trên địa bàn hiện nay.
2.6. Đánh giá hiệu quả ứng dụng kế hoạch huấn luyện các môn thể thao (Bóng đá, Vovinam, Cờ vua) cho học sinh các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn TP Thanh Hóa.
Thời điểm tháng 5 năm 2019, trước khi tiến hành thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra thành tích nam học sinh môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua ở khối lớp 3, 4, 5 Tiểu học và khối lớp 6, 7, 8 của THCS theo các test mà đề tài đã lựa chọn.
Sau 6 tháng thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra thành tích môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua và sử dụng phương pháp tự đối chiếu trên cơ sở kết quả lập test. Kết quả được trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 7. So sánh kết quả kiểm tra thành tích môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh các trường Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa sau 6 tháng thực nghiệm
Môn
|
Test
|
Kết quả kiểm tra
|
ttính
|
P
|
Trước thực nghiệm
|
Sau thực nghiệm
|
± δ
|
± δ
|
Bóng đá
n = 30
|
Dẫn bóng tốc độ 20m (s)
|
5.25 ± 0.08
|
4.65 ± 0.06
|
2,34
|
<0.05
|
Tâng bóng (l)
|
6 ± 0.55
|
10 ± 0.53
|
3.03
|
<0.05
|
Đá bóng xa bằng chân thuận (m)
|
12 ± 0.62
|
18 ± 0.61
|
3.45
|
<0.05
|
Vovi nam
n = 25
|
Cơ bụng 10 lần (s)
|
20.05 ± 1.44
|
18.94 ± 1.48
|
3.14
|
<0.05
|
Đấm tốc độ 15 lần (s)
|
18.81 ± 0.76
|
16.25 ± 0.75
|
3,36
|
<0.05
|
Đá di chuyển hai mục tiêu cách nhau 3m 10 lần (s)
|
24.95 ± 1.30
|
21.45 ± 1.32
|
3.08
|
<0.05
|
Cờ vua
n = 25
|
Phản xạ với đồng hồ/10giây (l)
|
6 ± 0.36
|
8 ± 0.43
|
3.43
|
<0.05
|
BT chiếu hết 2 nước10 bài dễ / 50’ (bài)
|
6,5 ± 0.31
|
7,8 ± 0.34
|
2,54
|
<0.05
|
Biến thế khai cuộc 6 biến/60’
|
3 ± 0.28
|
4 ± 0.25
|
2,64
|
<0.05
|
Qua bảng 7 cho thấy, sau 06 tháng thực nghiệm, ở tất cả các test đánh giá thành tích môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh các trường Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa đều thu được ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất P<0,05 đến P<0,01 hay nói cách khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0,05 đến P<0,01.
Như vậy, thành tích môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của học sinh các trường Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa sau 6 tháng ứng dụng kế hoạch huấn luyện mà đề tài xây dựng đã có sự khác biệt và phát triển rõ rệt sau quá trình thực nghiệm.
3.Kết luận
Qua nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng kế hoạch huấn luyện môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua cho học sinh Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa còn hạn chế do nhiều nguyên nhân. Đặc biệt, việc xây dựng kế hoạch huấn luyện chưa thống nhất giữa các cấp, nội dung kế hoạch huấn luyện hàm lượng khoa học chưa cao, đang còn mang tính hình thức. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua cho học sinh Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa.
Dựa trên cơ sở khoa học, tổng hợp kinh nghiệm xây dựng kế hoạch huấn luyện môn Bóng đá, Vovinam, Cờ vua của các chuyên gia, giảng viên, HLV, đề tài đã xây dựng được 03 kế hoạch huấn luyện cho đối tượng là học sinh Tiểu học và THCS TP Thanh Hóa, gồm: Kế hoạch huấn luyện môn Bóng đá. Kế hoạch huấn luyện môn Vovinam. Kế hoạch huấn luyện môn Cờ vua.
Tài liệu tham khảo
1.
|
Aulic. I.V (1982), Đánh giá trình độ luyện tập thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.
|
2.
|
B. A. Asmarin (1978) , Lý luận và phương pháp giáo dục thực nghiệm sư phạm trong TDTT, NXB TDTT Matxcơva – Dịch: Đoàn Thế Hiển.
|
3.
|
Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Nguyễn Đức Văn, Tạ Hữu Hiếu (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
|
4.
|
Đàm Quốc Chính, Đặng Văn Dũng, Nguyễn Hồng Dương (1999), "Giáo trình Cờ vua" NXB TDTT.
|