CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
Ngành: SƯ PHẠM MỸ THUẬT
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGÀNH ĐÀO TẠO
- Ngành đào tạo: Sư phạm mỹ thuật (Art educator)
- Mã ngành: 52140222
- Trình độ đào tạo: Đại học
- Loại hình đào tạo: Chính quy
- Văn bằng tốt nghiệp: Cử nhân Sư phạm Mỹ thuật
II. CHUẨN ĐẦU RA
1. Kiến thức
1.1. Áp dụng được kiến thức cơ bản về khoa học xã hội nhân văn, chính trị và pháp luật trong giải quyết các vấn đề của cuộc sống, học tập và thực tiễn giáo dục ở các trường và cơ sở.
1.2. Áp dụng được hệ thống tri thức, nắm vững kiến thức khoa học có hệ thống ở trình độ đại học sư phạm Mỹ thuật, bao gồm: các kiến thức khoa học xã hội - nhân văn, ngoại ngữ, tâm lý học, giáo dục học phương pháp giảng dạy Mỹ thuật.
1.3. Áp dụng kiến thức ngành vào việc lựa chọn, phát triển, ứng dụng, tích hợp trong việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và cách đánh giá các hoạt động thực hành mỹ thuật cho học sinh tại các cơ sở đào tạo.
2. Kỹ năng
2.1. Thể hiện đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp và có kỹ năng giao tiếp ứng xử, tác phong sư phạm mẫu mực trong các nhiệm vụ chuyên môn.
2.2. Kỹ năng giảng dạy Mỹ thuật theo các phân môn ở bậc tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; kỹ năng tổ chức và giảng dạy Mỹ thuật, kỹ năng hoạt động ngoại khóa và kỹ năng công tác xã hội giáo dục.
2.3. Vận dụng tốt các kỹ thuật về công nghệ thông tin, truyền thông và ngoại ngữ theo nhu cầu dạy học ở bậc học nhằm thiết kế được kế hoạch chuyên môn, cải tiến các hình thức giáo án lên lớp theo nhu cầu hiện đại hoá giáo dục ở trường học.
3. Năng lực
3.1. Năng lực phản biện tri thức và phương pháp giáo dục cũ, lạc hậu; hình thành các giải pháp thay thế trong điều kiện đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng, phát triển chương trình giáo dục ở các bậc học, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
3.2. Năng lực nghiên cứu, quan sát, tìm hiểu và đánh giá mức độ phát triển năng lực của học sinh; thích nghi và sáng tạo trong tình huống, hoàn cảnh giáo dục mới.
3.3. Năng lực đánh giá được hiệu quả công việc của bản thân, đồng nghiệp và điều chỉnh kế hoạch dạy học phù hợp với đặc điểm của học sinh; truyền đạt vấn đề và giải pháp tới đồng nghiệp tại nơi làm việc; phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện những nhiệm vụ giáo dục cụ thể hoặc phức tạp.
4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm của người học
4.1. Khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm theo yêu cầu của nhiệm vụ dạy học sư phạm mỹ thuật và theo nhu cầu đổi mới giáo dục sư phạm mỹ thuật, tự chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm và đối với sản phẩm do mình tạo ra.
4.2. Khả năng tổ chức, hướng dẫn, giám sát và tương tác trong hoạt động nhóm của tổ chuyên môn và hoạt động nhóm của học sinh.
4.3. Khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực về cơ sở vật chất, con người, khả năng đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động giáo dục ở trường học trong phạm vi hoạt động chuyên môn của mình.
III. VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI HỌC SAU KHI TỐT NGHIỆP
- Tại các trường phổ thông cơ sở: Tiểu học, trung học cơ sở, mầm non công lập và tư thục
- Phòng văn hóa, phòng giáo dục huyện, thị, thành phố
- Trung tâm văn hóa tỉnh, thành phố, huyện, thị xã.
- Trung tâm đào tạo năng khiếu mỹ thuật - Giảng viên tại các cơ sở đào tạo giáo viên Mỹ thuật;
- Chuyên viên tại Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu mỹ thuật, trung tâm văn hóa tỉnh, thành phố, huyện thị.
IV. KHẢ NĂNG HỌC TẬP, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ SAU KHI TỐT NGHIỆP
- Học một ngành khác song song (Thiết kế đồ họa, Thiết kế thời trang).
- Tham gia học các chương trnh đào tạo sau đại học (Thạc sĩ, Tiến sĩ) về chuyên ngành: Hội họa, Đồ họa và Lý luận và lịch sử mỹ thuật.