Chuẩn đầu ra
CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON

CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC

NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1335 /QĐ-ĐVTDT ngày  02 tháng  11 năm 2021

 của Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa)

 I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGÀNH ĐÀO TẠO

1. Ngành đào tạo:      Giáo dục Mầm non (Early Childhood Education)

2. Mã ngành:              7140201

3. Chứng nhận kiểm định:   Chưa kiểm định chất lượng

4. Trình độ đào tạo:    Đại học

5. Loại hình đào tạo:  Chính quy

6. Điều kiện tuyển sinh:

- Đối tượng tuyển sinh: Thí sinh đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng.

(Người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định).

- Phạm vi tuyển sinh: cả nước

- Hình thức tuyển sinh: Tổ chức thi tuyển và xét tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo; Đề án tuyển sinh của trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa, theo các phương thức sau:

Phương thức 1: Xét tuyển theo kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT.

Phương thức 2: Xét tuyển theo kết quả học tập THPT.

Phương thức 3: Tuyển thẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

7. Điều kiện tốt nghiệp:

Sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

- Tích lũy đủ học phần, số tín chỉ và hoàn thành các nội dung bắt buộc khác theo yêu cầu của CTĐT, đạt chuẩn đầu ra của CTĐT;

- Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ trung bình trở lên;

- Tại thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

- Đạt chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định của trường (Tiếng Anh bậc 3 theo Khung 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương theo Thông tư 01/2014; Chứng chỉ tin học theo Thông tư 03/2014).

- Có chứng chỉ GDQPAN và hoàn thành học phần GDTC.

- Có đơn gửi Phòng Quản lý Đào tạo đề nghị được xét tốt nghiệp (đối với những sinh viên tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với thời gian thiết kế của khoá học, hoặc chưa muốn tốt nghiệp vì có nhu cầu học cải thiện để nâng hạng xếp loại tốt nghiệp).

8. Văn bằng tốt nghiệp: Cử nhân Giáo dục Mầm non

9. Đơn vị cấp bằng:  Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa

II. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

1. Mục tiêu tổng quát:

     Đào tạo cử nhân Giáo dục Mầm non có kiến thức nền tảng về khoa học xã hội nhân văn và khoa học giáo dục; có khả năng hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai, đánh giá và phát triển chương trình giáo dục mầm non; có năng lực tự chủ và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong bối cảnh hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể:

- PO1: Áp dụng được kiến thức nền tảng về khoa học xã hội nhân văn, khoa học giáo dục và lập luận ngành để giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực giáo dục mầm non.

- PO2: Thể hiện được kỹ năng, phẩm chất cá nhân và định hướng phát triển nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục mầm non.

- PO3: Hình thành được năng lực xây dựng ý tưởng, thiết kế, triển khai, đánh giá và phát triển chương trình ngành giáo dục mầm non đáp ứng nhu cầu xã hội.

- PO4: Hình thành được năng lực sáng tạo, nghiên cứu khoa học; mức độ tự chủ và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp.

III. NỘI DUNG CHUẨN ĐẦU RA

1. Kiến thức

- PLO1.1: Áp dụng được kiến thức cơ bản về khoa học xã hội nhân văn, chính trị và pháp luật trong giải quyết các vấn đề của cuộc sống, học tập và thực tiễn giáo dục ở các trường và cơ sở giáo dục mầm non.

- PLO1.2: Áp dụng được hệ thống tri thức về đặc điểm tâm lý, sinh lý; về chăm sóc sức khoẻ; về khoa học giáo dục mầm non để lập luận, phân tích và tổ chức quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non.

- PLO1.3: Áp dụng được kiến thức ngành vào việc lựa chọn, phát triển, ứng dụng, tích hợp trong việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và cách đánh giá các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non.

2. Kỹ năng

- PLO2.1: Thể hiện đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp và có kỹ năng giao tiếp ứng xử, tác phong sư phạm mẫu mực trong các nhiệm vụ chuyên môn.

- PLO2.2. Kỹ năng tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non (phát triển thể chất, ngôn ngữ; kiến thức sơ đẳng về toán; hoạt động tạo hình, hoạt động âm nhạc và văn học, hoạt động vui chơi; khám phá môi trường xung quanh…) với quan điểm tích hợp theo chủ đề và vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, sử dụng đồ dùng dạy học… nhằm phát triển toàn diện, tạo hứng thú, tính tích cực của trẻ một cách khoa học; giải quyết tốt các tình huống trong quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non.

- PLO2.3: Vận dụng tốt các kỹ thuật về công nghệ thông tin, truyền thông và ngoại ngữ theo nhu cầu dạy học bậc mầm non nhằm thiết kế được kế hoạch chuyên môn, cải tiến các hình thức, giáo án lên lớp theo nhu cầu hiện đại hoá giáo dục ở trường mầm non.

3. Mức độ tự chủ và trách nhiệm của người học

- PLO3.1: Khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm theo yêu cầu của nhiệm vụ chăm sóc - giáo dục trẻ và theo nhu cầu đổi mới giáo dục mầm non, tự chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm và đối với sản phẩm do mình tạo ra.

- PLO3.2: Khả năng tổ chức, hướng dẫn, giám sát và tương tác trong hoạt động nhóm của tổ chuyên môn và hoạt động nhóm của trẻ em.

- PLO3.3: Khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường, hoàn cảnh làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non, khả năng đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động giáo dục ở trường mầm non trong phạm vi hoạt động chuyên môn của mình.

 4. Năng lực

- PLO4.1: Năng lực phản biện kiến thức và phương pháp giáo dục; hình thành các giải pháp thay thế trong điều kiện đổi mới nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng, phát triển chương trình giáo dục ở trường mầm non.

- PLO4.2: Năng lực nghiên cứu, quan sát, tìm hiểu và đánh giá mức độ phát triển của trẻ em; khám phá, phát hiện tâm lý, bệnh lý, nhu cầu vật chất và tinh thần của trẻ em và phụ huynh để điều tiết, thích nghi và sáng tạo trong tình huống, hoàn cảnh giáo dục mới.

- PLO4.3: Năng lực đánh giá được hiệu quả công việc của bản thân, đồng nghiệp và điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ; truyền đạt vấn đề và giải pháp tới đồng nghiệp; phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện những nhiệm vụ giáo dục cụ thể hoặc phức tạp.

IV. VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI HỌC SAU KHI TỐT NGHIỆP

- Làm giáo viên và cán bộ quản lý trong các trường và cơ sở giáo dục mầm non;

- Làm giáo viên tại các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non;

- Làm tư vấn viên, nghiên cứu viên về chuyên môn, nghiệp vụ giáo dục mầm non;

- Làm chuyên viên tại Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu về giáo dục mầm non; tại các Vụ, Phòng và Sở Giáo dục và đào tạo.

V. KHẢ NĂNG HỌC TẬP, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ SAU KHI TỐT NGHIỆP

- Có khả năng tự học, tự nghiên cứu, đảm bảo kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ để tham gia học các chương trình sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) chuyên ngành, chuyên ngành gần như: Giáo dục học, Lý luận và lịch sử giáo dục, Quản lý giáo dục, Giáo dục đặc biệt, Tâm lý học.

- Học một ngành sư phạm khác;

- Có thể tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng.

VI. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các CTĐT và tài liệu đã tham khảo, đối sánh để rà soát, điều chỉnh, xây dựng CĐR của chương trình đào tạo Đại học ngành giáo dục mầm non, gồm:

1. Chương trình đào tạo

- Chuẩn đầu ra của CTĐT đại học ngành GDMN Trường Đại học Hồng Đức;

- Chuẩn đầu ra của CTĐT đại học ngành GDMN Trường Đại học Sư phạm Hà Nội;

- Chuẩn đầu ra của CTĐT đại học ngành GDMN Trường Đại học Vinh.

2. Tài liệu tham khảo

- Công văn số 2196/BGDĐT- GDĐH ngày 22/4/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngành đào tạo.

- Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/06/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo về việc Quy định về chuẩn CTĐT; xây dựng, thẩm định và ban hành CTĐT các trình độ của giáo dục đại học.

- Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Khung trình độ Quốc gia Việt Nam.

- Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Quyết định số 1330/QĐ-ĐVTDT ngày 01/11/2021 của Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa về việc ban hành Quy định đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa./.

Nguồn tin: Phòng Quản lý Đào tạo
In tin    Gửi email    Phản hồi


Các tin khác:
 QUYẾT ĐINH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHUẨN ĐẦU RA CÁC NGÀNH ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA (NĂM 2017) (24/05/17)
 QUYẾT ĐINH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHUẨN ĐẦU RA CÁC NGÀNH ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA (NĂM 2015) (20/09/15)
 QUYẾT ĐINH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHUẨN ĐẦU RA CÁC NGÀNH ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA (NĂM 2012) (20/08/12)
Hôm nay 19104
Hôm qua 35061
Tuần này 120781
Tháng này 637917
Tất cả 45180085
Browser   (Today) Chi tiết >>
@2015 Bản quyền thuộc về Trường Đại học Văn hóa Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
Chịu trách nhiệm nội dung: PGS.TS Lê Thanh Hà - Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng 
Địa chỉ: Số 561 Quang Trung 3, P. Đông Vệ, TP. Thanh Hóa         Điện thoại: +(84) 2373 953 388    +(84) 2373 857 421
Email: dvtdt@dvtdt.edu.vn - Website: http://www.dvtdt.edu.vn